• Xưởng may áo thun cá sấu

  • Mã sản phẩm: 05
  • Giá : Liên Hệ
  • Minh Gia Huy là xưởng chuyên may áo thun cá sấu, vải cá mập, thun mè và nhiều các chất liệu khác.
Thông tin sản phẩm

SỬA CHỮA MÁY VIỀN CÔNG NGHIỆP

CẮT BÀN VÀ RÁP MÁY, HAI THANH ĐỠ KHI RÁP MÁY BÁN CHÌM.

Máy W500 thường được ráp máy dạng bán chìm. Sau đây là các bước khoan cắt bàn và lắp máy lên 2 thanh đỡ.

1. Khoan cắt bàn như hình trên

2. Lắp hai thanh đỡ máy theo các bước từ (1) đến (13) trong hình minh họa bên phải.

- Máy W500 có bộ UT nên sử dụng loại mặt bàn dày 50mm

- Lông đền (9) không cần sử dụng khi bàn có độ dày 50mm.

- Lông đền (9) cần sử dụng khi bàn có độ dày nhỏ hơn 47mm.

Nhìn chung máy W500 thường lắp bàn bán chìm. Tuy nhiên bán chìm hoàn toàn cũng có thể lắp cho loại máy này. Nếu bạn có mã hàng may công đoạn may cần loại bàn chìm hoàn toàn như thế, xin vui lòng đặt loại bàn chìm hoàn toàn với mã số 259001.

Xưởng may áo thun cá sấu và may các loại áo khác thường sử dụng máy kansai

PULEY MOTO VÀ DÂY CUROA DẠNG CHỮ V

Sau đây là các tiêu chuẩn kỷ luật đối với moto và dây curoa dạng chữ V.

1. Mô tơ: 2 Cực, mô tơ khớp ly hợp 550W

2. Dây curoa dạng chữ V: Loại M

3. Pulley moto: Hãy lựa chọn pulley moto thích hợp cho tốc độ máy để sử dụng bằng cách tham chiếu bản dưới đây

Mối liên hệ giữa tốc độ máy và pulley moto

Tốc độ máy (Vòng/Phút)             Đường kính pulley moto (mm)
60Hz 50Hz
6000 105 125
5500 95 115
5000 85 105
4500 80 95
4000 70 85

Làm thêm phần có đánh dấu (A) khi lắp máy có bộ FT

Khoan lỗ có đánh dấu (B) khi máy có bộ nâng chân vịt bằng điện PL

Làm thêm phần có đánh dấu (C) khi lắp máy có bộ phận định vị kim

BÔI TRƠN

Dầu thử máy được xả ra trước khi xuất máy đi vì thế phải châm dầu trước khi sử dụng máy lần đầu tiên.

1. Dầu bôi trơn

Sử dụng dầu Mobil Velotice No.10 (ISO VG22) hoặc những loại cùng tính năng.

2. Châm dầu

Tháo nắp (1) và châm dầu mới vào cho đến khi dầu lên đến mức cao nhất 'H' ở cửa sổ báo mực dầu (2). Đậy nắp (1) lại.

3. Mực dầu

Luôn luôn kiểm tra dầu máy sao cho mực dầu ở giữa hai vạch H và L ở cửa sổ báo mực dầu (2)

4. Châm dầu bằng tay

Trước khi sử máy lần đầu tiên hoặc máy để lâu một vài tuần không sử dụng thì hãy châm dầu bằng tay vào trụ kim (3)

5. Kiểm tra sự luân chuyển dầu.

Hãy đảm bảo là dầu luôn phun lên bên trong cửa sổ (4) khi máy chạy.

Ghi chú: Nếu dầu không phun lên bên trong cửa sổ (4) thì hãy kiểm tra bộ lọc dầu(6)

6. Thay dầu

Thay dầu sau 1 tháng đầu tiên sủ dụng. Sau đó 6 tháng thay dầu một lần.

Ghi chú: Phải thay dầu bởi vì dầu dơ có thể làm cho mòn những bộ phận di động và ngắn tuổi thọ của máy.

7. Xả dầu

Tháo ốc (5) và xả dầu ở đây

8. Lọc dầu 

Nếu lọc dầu bị nghẹt thì không thể bôi trơn được. Kiểm tra và vệ sinh bộ lọc dầu 06 tháng 1 lần cùng với thay dầu.

Ghi chú: Nếu vòi phun dầu ở trong cửa sổ (4) bị hạn chế hay yếu 1 cách khác thường hay dầu có bong bóng thì hãy kiểm tra và vệ sinh lọc dầu (6) nếu cần hãy thay lọc mới.

NẮP ĐẬY DÂY CUROA VÀ PULLEY

1. Vì lý do an toàn, hãy bảo đảm là đã lắp nắp đậy dây curoa (1) bằng các vít (2) vào máy.

2. Hãy điều chỉnh độ căng dây curoa sao cho độ chùng của dây là 2mm khi ấn vào giữa dây. Hãy điều chỉnh độ cao của moto để làm điều này.

CHIỀU QUAY MÁY

Chiều quay của Pulley đầu máy quay theo chiều kim đồng hồ khi nhìn máy từ phía bên phải.

TỐC ĐỘ MÁY

Nhìn vào tấm (3) để kiểm tra moden máy của bạn và cho máy chạy không được vượt quá tốc độ cao nhất của máy liệt kê trong bảng 2.

Ghi chú: Tốc độ cao nhất của máy có thể bị giảm đi tùy thuộc vào điều kiện may như chất liệu vải, công đoạn may, cỡ kim, loại chỉ, chiều dài mũi may...

Hãy lựa chọn kích cỡ pulley moto đúng từ Bảng 1 để phù hợp với công đoạn may của bạn.

Mô đen máy Số kim Tốc độ máy (v/p)
2 Kim 3 Kim
W562-01 O O 6000
W552-01 O   6500
  O 6000
W562-02 O O 6000
W542-02 O   6500
  O 6000
W562-03 O O 6000
W542-03 O   6500
  O 6000
W562-05 O O 5500
W542-05 O O 5500
W562-06 O O 6000
W542-06 O   6500
  O 6000
W562-07 O O 5000
W542-07 O O 5000

Ghi chú: Nếu có gắn bộ điều tiết thun thì tốc độ cao nhất của máy là 5000 vòng/Phút.

Xỏ chỉ

Ghi chú: Nếu sử dụng mô tơ ly hợp thì để mô tơ tiếp tục chạy vì quán tính sau tắt máy. Máy sẽ chạy khi đạp bàn đạp. Để tránh bị tai nạn thì hãy tiếp tục đạp bàn đạp sau khi tắt điện cho đến khi máy dừng hẳn.

Ghi chú: Việc xỏ chỉ tùy thuộc vào điều kiện may chẳng hạn như loại chỉ, chiều dài mũi may, cự ly kim. Xem hình vẽ và những lưu ý sau đây để xỏ chỉ cho đúng. Nhìn chung hãy xỏ chỉ theo đường liền nét.

THAY LỌC DẦU

Xem hình vẽ và tháo từ các bộ phận từ (1) đến (4) theo thứ tự

DẦU SILICONE DÙNG CHO BỘ H.R

Châm dầu Silicone vào hộc (5) và (6) trước khi nó còn quá ít. Không được sử dụng bất kỳ một loại dầu nào khác ngoại trừ dầu Silicone.

KIM

Kim tiêu chuẩn như trong bảng 3.

HỆ KIM CỠ KIM
2 Kim 3 Kim
Schmetz UY128GAS # 65 #70
Organ UY128GAS #9 #10

Xin lưu ý rằng cỡ kim thay đổi tùy theo số lượng kim sử dụng trên máy

THAY KIM

Hãy tắt máy

Ghi chú: Nếu sử dụng mô tơ ly hợp thì để mô tơ tiếp tục chạy vì quán tính sau tắt máy. Máy sẽ chạy khi đạp bàn đạp. Để tránh bị tai nạn thì hãy tiếp tục đạp bàn đạp sau khi tắt điện cho đến khi máy dừng hẳn.

Nới lỏng vít (7) và thay kim. Gắn kim mới với mặt khuyết kim quay ra phía sau máy

Ghi chú: Khi mở ra hoặc xiết vào các vít (7) thì phải đưa đầu lục giác vào sâu hết cỡ.

VỊ TRÍ TRONG VÀ NGOÀI CỦA CÁC GÁ ĐỠ CÒ GIẬT CHỈ MÓC.

Khi xỏ chỉ ấn vào cần (8). Gá đỡ sẽ bật ra ngoài. Để đẩy gá đỡ vào vị trí cũ ấn vào gá (9)

CHỈNH GÁ ĐỠ KIM

Canh gá đỡ kim (10) nằm giữa lỗ dài trên gá. Để điều chỉnh, nới lỏng vít (11)

CHỈNH GÁ DẪN HƯỚNG CHỈ KIM

Gá dẫn hướng (12)

Khoảng cách giữa đường qua tâm vít (13) và đường qua tâm lỗ phải là 7.0mm. Để điều chỉnh, nới lỏng vít (13) và di chuyển gá đỡ kim (12) lên hoặc xuống.

Gá dẫn hướng chỉ kim (14), (16), (18) Khoảng cách giữa đường tâm vít (13) và đường qua tâm lỗ phải như hình bên.

Để điều chỉnh, nới lỏng vít (15), (17), (19) và di chuyển gá dẫn hướng chỉ kim (14),(16),(18) lên hoặc xuống

Ghi chú: Để làm căng chỉ kim, di chuyển gá dẫn hướng chỉ kim (14),(16),(18) lên trên. Để làm căng chỉ kim, di chuyển gá dẫn hướng chỉ kim (14),(16),(18) xuống dưới. Việc điều chỉnh tùy thuộc vào từng loại chỉ sử dụng.

CHỈNH GÁ ĐỠ KIM (TRƯỚC)

Khi móc chuyển động tới từ vị trí xa nhất bên phải sang bên trái thì nó đi phía sau kim và gá đỡ kim (Trước) (20) di chuyển trước kim. Khoảng cách (a) giữa kim và gá đỡ kim (Trước) (20) phải càng nhỏ càng tốt nhưng phải chỗ cho sợi chỉ kim đi xuyên qua. Để điều chỉnh, nới lỏng vít (21) và di chuyển gá (20) về sau hoặc ra trước.

CHỈNH CỤM ĐỒNG TIỀN

Việc thay đổi chỉ, bề rộng đường may, chiều dài mũi may...đòi hỏi phải điều chỉnh lại cụm đồng tiền. Điều chỉnh từng đồng tiền như sau:

Để tăng độ căng chỉ: Vặn núm (1) theo chiều kim đồng hồ

Để giảm độ căng chỉ: Vặn núm (1) theo chiều ngược chiều kim đồng hồ.

CHỈNH CÒ GIẬT CHỈ KIM

Trong điều chỉnh cơ bản, mặt trên của gá giữ (3) phải nằm ngang khi trụ kim ở vị trí thấp nhất. Để điều chỉnh, nới lỏng vít (4). Khoảng cách giữa đường thẳng (a) của gá giữ (3) và đường thẳng (b) của cò giật chỉ kim phải là 75mm. Để điều chỉnh nới lỏng vít (6)

Ghi chú: Để làm căng chỉ kim, di chuyển cò giật chỉ kim (2) theo chiều dấu (+). Để làm lỏng chỉ kim, di chuyển cò giật chỉ kim (2) theo chiều dấu (-)

Lưu ý: Không làm lệch vị trí cò giật chỉ cần đánh bông (5) sai với vị trí ban đầu.

ĐIỀU CHỈNH CÒ GIẬT CHỈ CẦN ĐÁNH BÔNG

Lỗ (A) của thanh dẫn hướng chỉ cần đánh bông (7) nên nằm dưới lỗ dài của cò giật chỉ cần đánh bông (5) khi nó ở vị trí cao nhất. Để điều chỉnh, nới lỏng vít (8)(9) và di chuyển thanh (7) lên hoặc xuống. 

LỰC ÉP CHÂN VỊT

Lực ép chân vịt càng nhẹ càng tốt nhưng vẫn phải đủ sức đẩy vải đi và may được mũi may đẹp. Nới lỏng ốc hãm (10) và vặn ốc (11) để điều chỉnh.

ĐIỀU CHỈNH CHIỀU DÀI MŨI MAY

Vừa bấm nút (12) vừa quay pulley máy (13) cho đến khi nút bấm (12) thụt vào bên trong. Quay thêm pulley máy (13) để chỉnh chiều dài mũi may theo yêu cầu. Sau đó buông nút (12) ra.

- Muốn chỉnh chiều dài mũi may dài hơn quay pulley (13) theo hướng dấu (+).

- Muốn chỉnh chiều dài mũi may ngắn hơn quay pulley (13) theo hướng dấu (-)

Vừa bấm nút (12) vừa quay pulley (13) và canh các vạch dọc trên pulley so với điểm (A)

Ghi chú: Các vạch đọc trên pulley (13) biều thị chiều dài mũi may gần đúng.

CHỈNH TỶ SỐ SAI BIỆT CẦU RĂNG CƯA

Tỷ số sai biệt cầu răng cưa từ 1:0.5 đến 1:1.3. Nới lỏng ốc hãm (14), di chuyển cần gạt (15) lên hoặc xuống để thay đổi tỷ số sai biệt cầu răng cưa. Để kéo giãn vải di chuyển cần gạt (15) lên phía trên. Để làm rút vải lại di chuyển cần gạt (15) xuống phía dưới.

Ghi chú: Máy W562-05 và W524-05 có tỷ số sai biệt cầu răng cưa là 1:0.5 đến 1:1.

ĐIỀU CHỈNH CAM CANH ĐÁNH CHÙNG CHỈ MÓC

Cam đánh chùng chỉ (1) phải thoát chỉ móc tại điểm (a) khi đầu kim trái ở vị trí sau:

1) 2/3 móc đối với máy 2 kim

2) Ngang bằng với mặt dưới của móc đối với máy 3 kim.

Để điều chỉnh, nới lỏng vít (2) và xoay cam (1)

CANH CHỈNH THANH BẢO VỆ CHỈ MÓC

Canh khoảng cách giữa que đỡ chỉ (3) và thanh bảo vệ chỉ móc (4) là:

5.0 - 6.0mm đối với máy 2 kim

6.0 - 7.0mm đối với máy 3 kim

Để điều chỉnh nới lỏng vít (5)

CANH CHỈNH GÁ DẪN HƯỚNG CHỈ (6) và (7)

Canh lỗ dẫn hướng chỉ (6) và (7) thẳng hàng với dấu định vị canh thẳng trên que đỡ chỉ (3). Để điều chỉnh nới lỏng vít (8) và (9)

Ghi chú: Khi móc ở vị trí xa nhất bên trái thì chỉ móc giữa gá dẫn hướng chỉ (6) và (7) hơi căng một tý. Điều chỉnh điều này tùy theo loại chỉ, chiều dài mũi may và cự ly kim. Để tăng lượng chỉ trong đường may thì di chuyển (6) và (7) xuống dưới. Để giảm lượng chỉ trong đường may thì di chuyển (6) và (7) lên trên.

CANH CHỈNH MÓC

Điều chỉnh tiêu chuẩn xem ở bảng 6.

Bảo đảm việc điều chỉnh đúng cho máy của bạn. Khoảng cách (a) giữa đường tâm kim phải và đầu móc khi móc ở vị trí xa nhất bên phải. Canh khoảng cách (a) theo các bước sau:

1. Canh Móc

Xem hình vẽ và canh móc

2. Canh chỉnh khoảng cách (a)

Canh khoảng cách (a) cho đúng. Xem bảng 6. Để điều chỉnh, nới lỏng vít (4) và di chuyển gá giữ móc (5) sang trái hoặc sang phải tùy theo yêu cầu.

3. Khoảng cách giữa kim và đầu móc.

Canh khoảng cách giữa kim trái và đầu móc là 0.1 - 0.2mm khi đầu móc ở phía sau tâm kim trái. Để điều chỉnh, nới lỏng vít (4) và vặn vít (6)

Đối với máy 3 kim, khi đầu móc ở phía sau tâm kim giữa thì khoảng cách là 0 - 0.05mm.

CHỈNH KIM VÀ MÓC

Khi đầu móc ở phía sau đường tâm kim thì nó phải cao hơn phần trên của lỗ kim trái từ 1.3 đến 1.6mm và cách kim trái một khoảng là 0.1 - 0.2mm. Khi kim đi xuống và đầu mũi kim ngang bằng với mặt trên của móc thì khoảng cách giữa đường thẳng qua tâm mắt móc và đường thẳng qua tâm kim là 5.0 - 6.0mm. Hãy điều chỉnh trong cách sau đây.

CANH CHỈNH CHIỀU CAO KIM

Chiều cao kim tiêu chuẩn xem ở bảng (5). Chiều cao kim là khoảng cách (a) giữa đầu mũi kim trái và mặt trên tấm kim khi kim ở vị trí cao nhất.

1. Nâng trụ kim lên vị trí cao nhất bằng cách quay pulley máy (3).

2. Để điều chỉnh, tháo ốc nắp (1), nới lỏng vít (2) rồi di chuyển trụ kim lên xuống tùy theo yêu cầu.

Ghi chú: Sau khi điều chỉnh điều này, bảo đảm là tất cả các kim đều đi qua tâm lỗ tấm kim và khoảng cách (b) là đều nhau.

Khi trụ kim ở vị trí cao nhất thì dấu định vị P trên pulley máy phải ngang bằng với dấu điểm (A)

CHỈNH GÁ ĐỠ KIM

Gá đỡ kim (1) nên hoạt động sao cho khoảng cách giữa kim phải và đầu móc là 0 - 0.05mm khi đầu móc ở phía sau tâm kim phải. Đồng thời khoảng cách giữa kim giữa và đầu móc là 0 - 0.05mm khi đầu móc ở phía sau tâm kim giữa.

1. Điều chỉnh sao cho đường thẳng (A) của gá đỡ kim (1) thấp bằng 1/3 lỗ kim so với phần trên của lỗ kim phải khi kim ở vị trí thấp nhất. Để điều chỉnh, nới lỏng vít (2) và di chuyển gá (1) lên hoặc xuống.

2. Để đạt được khoảng cách 0 -0.05mm ở trên, nới lỏng vít (3) và di chuyển gá (1) về sau hoặc ra trước.

CHỈNH CHIỀU CAO BÀN LỪA

Khi bàn lừa chính (Cầu chính) ở vị trí cao nhất thì canh độ cao là 0.8 - 1.0mm. Hãy điều chỉnh cầu vi sai sao cho điểm B ngang bằng với điểm C ở cầu chính. Để điều chỉnh, nới lỏng vít (4) và (5), di chuyển bàn lừa lên hoặc xuống tùy theo yêu cầu.

CHỈNH ĐỘ NGHIÊNG BÀN LỪA

Khi bàn lừa lên tới vị trí cao nhất thì điều chỉnh tiêu chuẩn là đường thẳng (a) nối qua tất cả các răng cưa bàn lừa song song với mặt trên tấm kim. Để điều chỉnh: Tháo 3 vít (6) và nắp (7). Tháo nắp đậy (8) và nới lỏng vít (9)

CHỈNH GÁ ĐỠ KIM

Gá đỡ kim (1) nên hoạt động sao cho khoảng cách giữa kim phải và đầu móc là 0 - 0.05mm khi đầu móc ở phía sau tâm kim phải. Đồng thời khoảng cách giữa kim giữa và đầu móc là 0 - 0.05mm khi đầu móc ở phía sau tâm kim giữa.

1. Điều chỉnh sao cho đường thẳng (A) của gá đỡ kim (1) thấp bằng 1/3 lỗ kim so với phần trên của lỗ kim phải khi kim ở vị trí thấp nhất. Để điều chỉnh, nới lỏng vít (2) và di chuyển gá (1) lên hoặc xuống.

2. Để đạt được khoảng cách 0 - 0.05mm ở trên, nới lỏng vít (3) và di chuyển gá (1) về sau hoặc ra trước.

CHỈNH CHIỀU CAO BÀN LỪA

Khi bàn lừa chính (Cầu chính) ở vị trí cao nhất thì canh độ cao là 0.8 - 1.0mm. Hãy điều chỉnh cầu vi sai sao cho điểm B ngang bằng với điểm C ở cầu chính. Để điều chỉnh, nới lỏng vít (4) và (5), di chuyển bàn lừa lên hoặc xuống tùy theo yêu cầu.

CHỈNH SỰ ĐỒNG BỘ CỦA CHUYỂN ĐỘNG TỪ TRÁI SANG PHẢI CỦA MÓC SO VỚI KIM

Trong sự liên quan giữa sự đồng bộ chuyển động từ trái sang phải của móc so với kim, hãy kiểm tra chắc chắn rằng khoảng cách giữa phần trên của lỗ kim trái và đầu móc khi móc ở tại vị trí bên phải của kim trái là bằng nhau cả khi móc chuyển động sang trái ( Móc ở phía sau kim) hay là khi móc chuyển động sang phải ( Móc ở phía trước kim)

Xem hình minh họa

1. Tháo nắp trên

2. Nới lỏng 4 vít (8), quay pulley đầu máy (13) và thay đổi vị trí của bánh răng dây curoa mắc xích (14)

Đế móc chuyển động sớm hơn so với kim, thay đổi vị trí theo hướng dấu (+). Để móc chuyển động trễ hơn so với kim,thay đổi vị trí theo hướng dấu (-)

Ghi chú: Gá giữ móc ở vị trí xa nhất bên phải khi trụ kim ở vị trí thấp nhất. Sự điều chỉnh sự đồng bộ của chuyển động từ trái sang phải của móc so với kim có thể thay đổi khi điều chỉnh chuyển động sàng của móc. Trong trường hợp này, hãy điều chỉnh như trên.

CHỈNH ĐỘ NÂNG CHÂN VỊT

Điều chỉnh tiêu chuẩn xem trong bảng 7. Độ nâng chân vịt là khoảng cách (a) giữa chân vịt và tấm kim khi chân vịt được nâng lên.

Để điều chỉnh

1. Quay pulley đầu máy và hạ bàn lừa xuống vị trí thấp nhất.

2. Nới lỏng ốc hãm (2) và xiết ốc (3)

3. Hạ thấp cần (4) và nâng chân vịt (1) để chỉnh khoảng cách (a) cho máy của bạn.

4. Trong điều kiện ở trên, điều chỉnh ốc (3) sao cho đầu ốc chạm vào cần (4)

Vặn ốc hãm (2) để khóa vị trí này.

Loại máy Độ nâng chân vịt (mm)
2 Kim 3 Kim
W562-01 6.3 5.0
W562-02 6.3 5.0
W562-03 6.3 5.0
W562-05 5.3 5.0
W562-06 5.3 5.0
W562-07 5.3 5.0

Ghi chú: Số kim thay đổi độ nâng chân vịt

THAY DAO TRÊN

1. Quay pulley đầu máy cho dao trên (7) lên vị trí cao nhất. Rồi thay dao mới.

Ghi chú: Canh dao trên (7) bằng vít (10) sao cho cạnh (a) của dao nằm phẳng trên gá giữ dao trên (17).

2. Quay pulley đầu máy cho dao trên (7) xuống vị trí thấp nhất. Hãy chắc chắn rằng 2 dao gối lên nhau gần 0,5mm.

3. Đưa một sợi chỉ vào giữa 2 dao để kiểm tra xem dao cắt ngọt hay không

THAY DAO DƯỚI

1. Mở nắp hông. Nới lỏng vít (12) và thay dao dưới (11)

2. Đẩy gá giữ dao trên (17) sang bên phải

Đưa dao dưới (11) vào gá giữ dao dưới (13). Bảo đảm rằng cạnh sắc của dao dưới ngang bằng với mặt trên tấm kim.

3. Đưa một sợi chỉ vào giữa 2 dao để kiểm tra xem dao cắt ngọt hay không.

VỊ TRÍ GÁ, GIỮ DAO DƯỚI

Vị trí của gá giữ dao dưới (7) quyết định vị trí cắt của dao. Điều chỉnh vị trí gá giữ dao dưới sao cho cắt được phần vải thừa và vải được tra thun/ren một cách gọn gàng. Để điều chỉnh, nới lỏng vít (14), (19) và vặn vít chỉnh (15). Để di chuyển gá (13) sang trái, vặn vít chỉnh (15) theo chiều kim đồng hồ. Để di chuyển gá (13) sang phải, vặn vít chỉnh (15) ngược chiều kim đồng hồ.

Ghi chú: Hãy điều chỉnh lại vị trí của gá dẫn hướng dao (16) ở trên chân vịt khi thực hiện việc điều chỉnh trên.

CHỈNH CHIỀU CAO CỦA GÁ GIỮ DAO TRÊN

Canh chiều cao của gá giữ dao trên (17) sao cho 2 dao gối lên nhau khoảng 0,5mm khi dao trên ở vị trí thấp nhất. Để điều chỉnh, nới lỏng vít (18) và di chuyển gá giữ dao trên (17) lên hoặc xuống theo yêu cầu khi dao trên ở vị trí thấp nhất.

DAO XÉN DƯỚI

Dao xén vải dưới của máy W500 là loại dao xén liên tục. Dao chuyển động đồng bộ với bàn lừa. Dao xén phần vải thừa trong khi may vì vậy phần thân áo/quần và thun được cấp nhờ bộ cấp thun có thể sát gọn với nhau.

BÔI TRƠN

Trước khi sử dụng máy lần đầu tiên hay để lâu không dùng, hãy nhỏ dầu vào tay quay (1)

CHỈNH GÁ DẪN HƯỚNG VẢI

Gá dẫn hướng vải (2) bảo đảm khoảng cách cố định giữa biên vải và kim phải. Để điều chỉnh, nới lỏng vít (3) và xê dịch gá (2) sang phải hoặc trái tùy theo yêu cầu.

CHỈNH ĐỘ NGHIÊNG CHÂN VỊT

 Chân vịt của máy W500-05 có thể chỉnh nghiêng. Điều chỉnh độ nghiêng tùy theo loại thun và vải được may. Để may thun dày, nghiêng phần trước của chân vịt lên trên. Thun có thể đẩy đi dễ dàng hơn dưới chân vịt. Để điều chỉnh, nới lỏng ốc hãm (5) và vặn vít (6)

CHỈNH CÁC GÁ DẪN HƯỚNG THUN

Lắp các gá dẫn hướng thun thích  hợp tùy theo bề rộng bản thun.

1. Gá dẫn ở trên chân vịt

Canh gá dẫn (15) sao cho thun ở dưới chân vịt được đẩy đi đúng vị trí. Để điều chỉnh, nới lỏng vít (15) và di chuyển gá (16) sang trái hoặc sang phải tùy theo yêu cầu.

2. Gá dẫn (17) và (18)

Canh chỉnh gá (17) và (18) thẳng hàng gá dẫn (15). Để điều chỉnh, nới lỏng vit (19) và (20), và di chuyển gá (17) và (18) sang trái hoặc sang phải tùy theo yêu cầu.

3. Gá dẫn (21) và (22)

Canh chỉnh gá (21) và (22) sao cho thun chạy thẳng hàng trong gá dẫn (17) và (18). Để điều chỉnh, nới lỏng vít (23) và (24) và di chuyển gá dẫn (21) và (22) sang trái hoặc phải tùy theo yêu cầu.

CHỈNH ĐỘ CẤP THUN

Bộ điều tiết thun loại này có thể chỉnh 2 độ cấp thun.

`1. Canh chỉnh tiêu chuẩn

Ở canh chỉnh thun tiêu chuẩn thì phạm vi độ cấp thun là 0.9 - 2.2mm cho mỗi mũi may. Để điều chỉnh, nới lỏng ốc hãm chuồn chuồn (27) và vặn ốc điều chỉnh (28) theo hướng dấu (+) để tăng độ cấp thun. Để giảm độ cấp thun, vặn ốc chỉnh (28) theo hướng dấu (-)

Ghi chú: Nếu không thể đạt được độ cấp thun thích hợp sau khi thực hiện các việc điều chỉnh ở trên thì nên " Điều chỉnh lực ép" như được trình bày ở trang 21.

BỘ ĐIỀU TIẾT THUN (MD230)

Bộ điều tiết thun cấp hoặc ren một cách chính xác (Bề rộng thun/ren đến 40mm). Phạm vi độ cấp thun là 0.9 - 3.5mm trên một mũi may.

CANH CHỈNH GÁ DẪN HƯỚNG THUN REN

Xen hình bên. Tháo vít (1) và lắp gá dẫn hướng thun ren (3) ( Liên tục từ 2 - 5)

BÔI TRƠN

Các khớp ly hợp và bạc đạn của bộ điều tiết thun đã được tra mở bò sẵn. Hãy giữ cho các bộ phận này luôn luôn đầy đủ mở bò.

BÔI TRƠN KHỚP LY HỢP

Canh dấu định vị (A) trên tay quay (6) và dấu định vị (A) trên ống bọc ngoài (7) thẳng hàng với dấu định vị (A) trên tấm (8). Tháo ốc (9) và tra mở bò vào. Tháo vít (10) và kiểm tra xem khớp ly hợp có còn mở bò hay không.

BÔI TRƠN BẠC ĐẠN

Để bôi trơn bạc đạn, tháo ốc (11) và tra mở bò vào. Có thể kiểm tra lượng mở bò qua lỗ B.

CHỈNH GÁ DẪN HƯỚNG THUN REN ( DƯỚI)

Chỉnh gá dẫn hướng thun ren dưới (12) càng gần kim càng tốt nhưng không được chạm cần đánh bông. Để điều chỉnh, nới lỏng vít (13) và vặn gá chặn (14).Xem hình và canh chỉnh cữ (39) dùng cho máy W562-02 (W542-02).

1. Lắp gá bắt cữ (36) vào nắp trước bằng vít (35)

2. Lắp gá giữ cữ (38) vào cữ (39) bằng vít (37)

3. Đưa cữ (39) vào gá bắt cữ (36). Canh chỉnh cữ (39) ở độ cao thích hợp bằng ốc (40).

THAY ĐỔI TỶ SỐ VI SAI LỚN NHẤT

- W562 - 01,02,03,06,07

-W542 - 01,02,03,06,07

Các loại máy có các mã số phụ như trên thường có tỷ số sai biệt cầu răng cưa thay đổi từ 1:0.5 - 1:1.3 ( Loại tiêu chuẩn) đến 1:0.5 - 1:1.8 Xem hình. Nới lỏng vít (41) và mở rộng phạm vi di chuyển của cần chỉnh vi sai (42)

Ghi chú: Nên sử dụng độ vi sai ( Chiều dài mũi may) thích hợp (Đúng) sao cho bàn lừa không va vào tấm kim khi thực hiện những việc điều chỉnh trên.

2. Canh chỉnh đặc biệt

Ở canh chỉnh đặc biệt, phạm vi độ cấp thun là 1.4 - 3.5mm cho mỗi mũi may. Để thay đổi từ điều chỉnh tiêu chuẩn sang điều chỉnh đặc biệt.

1. Nới lỏng 2 ốc (2) ở bánh lệch tâm

2. Đưa khóa lục giác vào trong một trong 2 ốc (2). Vừa giữ bánh lệch tâm (1) cố định vừa quay pulley đầu máy (3) theo chiều kim đồng hồ cho đến khi nó dừng lại.

3. Nới lỏng ốc hãm chuồn chuồn (4) và vặn ốc điều chỉnh (5)

Để tăng độ cấp thun, vặn (5) theo chiều dấu (+). Để giảm độ cấp thun, vặn (5) theo chiều dấu (-)

ĐIỀU CHỈNH LỰC ÉP

Điều chỉnh lực ép cho các loại thun khác nhau. Để thực hiện việc điều chỉnh này, nới lỏng ốc hãm (7)  và vặn ốc điều chỉnh (8) theo chiều dấu (+) hoặc dấu (-) tùy theo yêu cầu. Để tăng lực ép vặn ốc (8) theo chiều dấu (+). Để giảm lực ép vặn ốc (8) theo chiều dấu (-).

GÁ DẪN HƯỚNG REN (LG210)

Gá dẫn hướng ren giúp điều khiển hướng đi của ren. Nếu ren chạy không  đều, hãy xỏ ren qua nhiều chốt. Nếu ren chạy đều, xỏ ren qua ít chốt hơn.

CANH CHỈNH GÁ DẪN HƯỚNG REN

Tháo ốc vít (9) và canh chỉnh gá dẫn ren (10) - (34) theo thứ tự

GIỚI THIỆU

Cuốn sách nhỏ này bao gồm những sự lưu ý về cách vận hành và bảo trì máy W500. Sách cũng rất hữu dụng cho bạn và giúp bạn trở nên quen thuộc với máy và sử dụng máy một cách tốt nhất.

BẢO TRÌ HẰNG NGÀY

Buổi sáng trước khi sử dụng

1. Kiểm tra xem kim có bị gãy hay bị cong hay không

2. Kiểm tra xem tất cả kim có được gắn đúng hay không

3. Kiểm tra xem xỏ chỉ có đúng hay không

4. Kiểm tra xem có khoảng 30mm chỉ dư ở phía sau chân vịt hay không.

5. Kiểm tra xem vòi phun dầu ở cửa sổ báo dầu có bình thường hay không. Kiểm tra xem dầu có còn ở trong mực dầu yêu cầu hay không và các bộ phận cần châm dầu bằng tay có còn đủ dầu bôi trơn hay không.

Sau khi kết thúc công việc

1. Vệ sinh bụi và xơ vải vụ bám vào máy. Nếu máy có gì trục trặc hoặc không bình thường, hãy báo ngay cho bộ phận kỹ thuật để điều chỉnh hoặc sữa chữa.

Nhớ che đậy đầu máy

VÌ SỰ AN TOÀN
1. Bảo đảm là đã lắp nắp đậy mô tơ.

2. Hãy cẩn thận khi bạn đấu điện nguồn vào mô tơ đầu máy cũng như hãy kiểm tra máy trước khi bật công tắc máy.

3. Tắt máy (Tắt điện mô tơ) khi có sự cố điện.

4. Bảo đảm là mô tơ đã dừng hẳn khi bạn vệ sinh hoặc kiểm tra máy.

5. Nhớ tắt điện và đảm bảo là mô tơ đã dừng hẳn khi bạn xỏ chỉ hoặc thay kim

ĐỀ PHÒNG

1. Không được cho máy chạy quá tốc độ 4500 vòng/phút trong 4 tuần đầu tiên sử dụng máy.

2. Trước khi sử dụng máy lần đầu tiên hoặc máy để một vài tuần không sử dụng, hãy châm dầu bằng tay vào các bộ phận di động.

3. Luôn luôn giữ mực dầu ở giữa 2 vạch đỏ trên cửa sổ báo mực dầu.

4. Thay dầu sau 4 tuần đầu sử dụng máy.

5. Hãy xỏ chỉ đúng như sơ đồ xỏ chỉ ở trang 7

Máy ứng dụng trong việc may áo thun, và áo sơ mi, bảo hộ lao động bạn muốn tim hiểu cách may áo thun cổ tròn thì theo link nhé!!!

CẤU TRÚC CƠ BẢN CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

1. THỊ TRƯỜNG SƠ CẤP (Primary Market)

Thị trường sơ cấp là nơi chứng khoán được phát hành và phân phối lần đầu tiên cho các nhà đầu tư. Ở thị trường này, chứng khoán vốn và chứng khoán nợ được mua bán theo mệnh giá của đơn vị phát hành. Phát hành ra công chúng lần đầu ( Initial Public Offering - IPO) là đợt phát hành và phân phối chứng khoán đầu tiên của một công ty cho công chúng rộng rãi công chúng đầu tư. Đây là giai đoạn đòi hỏi khả năng nghiệp vụ, trình độ chuyên môn cao và chính xác, vì chỉ cần xác định không đúng các điều kiện phát hành thì đợt phát hành có nguy cơ thất bại, đồng thời việc không phân phối hết chứng khoán sẽ gây tổn thất về tài sản và làm giảm uy tín tổ chức phát hành. Xây dựng một thị trường sơ cấp hoạt động hiệu quả với lượng hàng hóa đa dạng, phong phú, hấp dẫn công chúng và các nhà đầu tư là việc có ý nghĩa quyết định đối với sự hình thành và phát triển thị trường thứ cấp. Các điều luật liên quan đến việc phát hành chứng khoán cũng thường đưa ra những quy định chặt chẽ và các luật này có thể thay đổi tùy thuộc vào trình độ  phát triển của nền kinh tế và hoàn cảnh cụ thể của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, việc phát hành chứng khoán ra công chúng luôn phải đảm bảo một số điều kiện cơ bản như quy mô về vốn, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mục đích phát hành chứng khoán, năng lực điều hành của bộ máy quản lý, tỷ lệ và thời gian nắm giữ cổ phiếu của cổ đông sáng lập.

2. THỊ TRƯỜNG THỨ CẤP ( Secondary Market)

 Đây là thị trường mua đi bán lại các loại chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp. Lúc này, chứng khoán trở thành một loại hàng hóa đặc biệt. Trên thị trường thứ cấp, hoạt động mua bán chứng khoán đã phát hành trên thị trường sơ cấp diễn ra giữa các nhà đầu tư với nhau mà không làm tăng thêm quy mô đầu tư vốn, không thu hút thêm nguồn tài chính mới. Khác thị trường sơ cấp có chức năng huy động vốn đầu tư, thị trường thứ cấp, xét về bản chất, là nơi luân chuyển các nguồn vốn đã đầu tư. Nếu thị trường sơ cấp, chứng khoán được mua bán theo mệnh giá ghi trên chứng khoán thì ở thị trường thứ cấp, giá chứng khoán được xác định dựa trên các yếu tố sau: 

+ Quan hệ  cung - cầu trên thị trường

+ Giá trị thực tế của doanh nghiệp

+ Uy tín của doanh nghiệp

+ Xu thế phát triển của doanh nghiệp

+ Tâm lý của người mua bán chứng khoán ở từng thời điểm nhất định

+ Các thông tin, lời đồn đại về hoạt động của doanh nghiệp

+ Tính ổn định của nền kinh tế

Giữa thị trường thứ cấp và thị trường sơ cấp có mối quan hệ nhân quả và phụ thuộc lẫn nhau. Sẽ không có thị trường thứ cấp nếu không có thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp phồn thịnh sẽ thúc đẩy thị trường sơ cáp phát triển. Ngược lại, thị trường thứ cấp tiêu điều, vắng vẻ thì thị trường sơ cấp cũng tự động thu hệp lại. Việc phân biệt hai khái niệm thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết. Trên thực tế, ranh giới giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp đôi khi không rõ ràng, nghĩa là trong một thị trường sơ cấp vừa có giao dịch của thị trường thứ cấp. Dựa trên phương thức tổ chức và giao dịch có thể chia thị trường chứng khoán thành hai loại: Sở giao dịch chứng khoán, Thị trường phi tập trung. Giữa thị trường thứ cấp và thị trường sơ cấp có mối quan hệ nhân quả và phụ thuộc lẫn nhau. Sẽ không có thị trường thứ cấp nếu không có thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp phồn thịn sẽ thúc đẩy thị trường sơ cấp phát triển. Ngược lại, thị trường thứ cấp tiêu điều, vắng vẻ thì thị trường sơ cấp cũng tự động thu hẹp lại. Việc phân biệt hai khái niệm thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết. Trên thực tế, ranh giới giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp đôi khi không rõ ràng, nghĩa là trong một thị trường sơ cấp vừa có giao dịch của thị trường thứ cấp. Dựa trên phương thức tổ chức và giao dịch có thể chia thị trường chứng khoán thành hai loại: 

a, Sở giao dịch Chứng khoán ( Thị trường chứng khoán tập trung)

Sở Giao Dịch Chứng khoán không tham gia vào việc mua bán chứng khoán, mà chỉ là nơi giao dịch - một trung tâm tạo điều kiện cho các giao dịch được tiến hành một cách thuận lợi, dễ dàng, hạ thấp các loại chi phí bằng cách đưa ra những quy định phù hợp. Sở Giao dịch không có trách nhiệm ấn định hoặc can thiệp vào giá cả chứng khoán, mà chỉ đảm bảo sao cho việc mua bán chứng khoán hoặc việc đấu thầu được diễn ra công bằng và đúng luật pháp. Nói cách khác, Sở Giao dịch Chứng khoán là một cơ quan thực hiện chứng năng quản lý, điều hành các hoạt động diễn ra trên thị trường giao dịch tập trung, tạo điều kiện để các giao dịch được thực hiện công bằng, minh bạch, và đúng luật. Sở giao dịch Chứng khoán là nơi các nhà môi giới chứng khoán gặp gỡ để thương lượng, đấu giá, mua bán chứng khoán, là cơ quan phục vụ cho hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán. Sở giao dịch chỉ cho các thành viên thuê địa điểm để mua bán giao dịch chứng khoán và thực hiện niêm yết chứng khoán, tức là đưa ra danh sách các loại chứng khoán được mua bán trên thị trường. Sở giao dịch Chứng khoán là nơi tập trung các giao dịch chứng khoán một cách có tổ chức với những luật lệ nhất định. Vai trò của Sở Giao Dịch Chứng Khoán là rất quan trọng. Nếu được tổ chức tốt, Sở Giao Dịch sẽ là rất quan trọng. Nếu được tổ chức tốt, Sở Giao Dịch sẽ là động cơ thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán, tăng cường thu hút và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư vào nền kinh tế, đảm bảo sự an toàn và tính công bằng trong việc mua bán chứng khoán. Chức năng của Sở Giao Dịch chứng khoán là:rất quan trọng. Nếu được tổ chức tốt, Sở Giao Dịch sẽ là động cơ  thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán, tăng cường thu hút và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư vào nền kinh tế, đảm bảo sự an toàn và tính công bằng trong việc mua bán chứng khoán. Chức năng của Sở Giao dịch Chứng khoán là:

xưởng may áo thun cá sấu

Sản phẩm khác

Cách khâu vắt

Giá: Liên hệ

Đăng ký đặt hàng