May áo sơ mi đồng phục
- Mã sản phẩm: 01
- Giá : Liên Hệ
- Minh Gia Huy nhận may áo sơ mi đồng phục cho nhân viên và khách hàng có yêu cầu
MÁY THÙA KHUY BẰNG JUKI HỆ LBH - 761 - 771 - 780
A. ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT
1 | Kích thước khuy | ||||
Kiểu máy | LBH-761-780 | LBH-782 | LBH-783 | LBH-784 | |
Bề rộng bọ ( Chiết mũi) (Bề rộng khuy) |
2,5 - 4mm | 2,5-5mm | 2,5-5mm | 2,5-5mm | |
Chiều cao | 6,35-19,05mm | 6,35-25,4mm | 6,35-31,75mm | 12,7-38mm | |
Chiều dài khuy (Tối đa) | 22mm | 33m | 40mm | 47mm | |
2 | Tốc độ | Tối đa 3.600 mũi/Phút | |||
3 | Kim | DPx5; DPx51; DPxK15 SINGER SY 6970 | |||
4 | Khoảng động của trụ kim | 34,6mm | |||
5 | Dẫn chỉ | Loại nối tiếp | |||
6 | Ổ máy | Loại DP ổ quay tự động bôi trơn | |||
7 | Giỡ bàn ép vải | 12mm | |||
8 | Đánh chỉ suốt | Gắn chung với đầu máy. Có thể đánh chỉ vào suốt bất cứ lúc nào động cơ đang chạy | |||
9 | Số mũi | Có thể thay đổi từ 54 đến 345 mũi bằng cách thay những bánh răng | |||
10 | Cơ cấu ngừng gấp khi có sự cố | Báng tay hãm gấp và giảm tốc độ | |||
11 | Chuyển động bằng tay | Tay quay toàn vòng. Hoạt động bằng tay | |||
12 | Kích thước | Rộng 185mm, Cao 380mm, Dài 614mm | |||
13 | Trọng lượng đầu máy | 40 Kg | |||
14 | Dây curoa | Loại chữ V ( Loại M) dẹp | |||
15 | Động cơ |
Động cơ phổ thông 300W Chú ý: Khi dùng động cơ 250w, máy sẽ hoạt động ở tốc độ 3100 mũi/phút hay thấp hơn |
|||
16 | Bôi trơn | Hệ thống bôi trơn tự động |
Để may áo sơ mi trắng nữ hàng hiệu cũng dùng máy làm khuy JuKi và tạo nên những chiếc cúc đẹp
B. QUY TRÌNH HIỆU CHỈNH MÁY:
I. HIỆU CHỈNH CAM PHÂN PHỐI CHUYỂN ĐỘNG:
1. Điều chỉnh mấu gạt dừng máy:
- Quay tay quay cho vạch khắc trên rãnh đẩy trùng với tâm con lăn đẩy.
- Nới lỏng 2 vít hãm của mấu gạt dừng máy trên đĩa cam trái tim và dịch chuyển sao cho mấu gạt tỳ lên phần cao nhất của mấu cần giữ trụ tự động. Lúc đó trụ tự động lọt vào rãnh khóa trục chính, kim ở vị trí cao nhất, xiết 2 vít hãm mấu lại.
2. Điều chỉnh tốc độ làm việc nhanh chậm:
2,1 Máy 761:
Vào gần cuối của 1 khuy máy sẽ chuyển sang tốc độ chậm hơn để thực hiện đục lỗ khuy và dừng máy.
- Khi mấu của cần giữ trụ tự động leo lên nấc thứ 1 của mấu gạt dừng máy (Điểm B) thì máy sẽ dừng hẳn.
- Ta điều chỉnh mấu số 7 và 6 sao cho máy phải thực hiện đủ cả 2 giai đoạn, khi đó trụ tự động sẽ gạt dây đai để chuyển đổi tốc độ.
- Máy thùa 761 có 2 dây đai: 1 ngắn và 1 dài. Dây ngắn nằm trong gọi là dây đai vòng chậm 1, dây nằm ngoài gọi là dây đai vòng nhanh 2.
- Điều chỉnh cần gạt bằng cách nới lỏng 2 vít hãm 4 của cần gạt dây đai và điều chỉnh sao cho
+ Khi chạy không tải Dây số 1 chạy trên puly 1A
Dây số 2 chạy trên puly 2A
+ Khi chạy có tải Dây số 1 chạy trên puly 3A
Dây số 2 chạy trên puly 4A
+ Khi chạy vòng chậm Dây số 1 chạy trên puly 2A
Dây số 2 chạy trên puly 3A
2.2 Máy LHB 771:
- Máy thùa LHB 771 chuyển đổi tốc độ bằng vi mạch điện tử nhờ vào các tín hiệu điều khiển của các công tắc được lắp trên máy.
- Tốc độ chậm của máy được thay đổi bằng cách xoay biến trở được lắp trên hộp điều khiển, tùy theo tỷ số truyền của bộ bánh răng định mũi mà ta điều chỉnh cho máy có số vòng quay ở trạng thái chậm khác nhau, nhằm đảm bảo an toàn cho máy.
2.3 Máy LHB 780 - 781
* Điều chỉnh vị trí mấu điều khiển vòng chậm
Nới lỏng vít giữ mấu tốc độ chậm và điều chỉnh kích thước A thích hợp với số mũi của khuy, sau đó vặn vít chặt lại
Khi mấu tốc độ chậm di chuyển theo hướng mũi tên, số mũi trong lúc máy chạy tốc độ chậm sẽ giảm.
Số mũi | Kích thước A |
Ít hơn 93 | 10 - 12mm |
93 - 123 | 5mm |
>123 | 0 |
* Điều chỉnh vị trí cần gạt dây curoa đầu máy:
- Định vị dây curoa sao cho được đặt cuối rãnh của puly 0,5 - 1mm lúc chạy không tải.
- Khi máy chạy chậm dây curoa phải nằm hoàn toàn trên puly ngoài (Puly mang tải)
- Trong quá trình máy hoạt động, điều chỉnh sao cho dây curoa không chạm vào cần gạt dây càng nhiều càng tốt, ngay cả lúc chạy không tải.
- Tránh để ngược mặt dây, hãy lưu ý mặt trên của dây có dấu mũi tên.
* Cần gạt dây đai:
Khi cần dừng máy bằng tay nằm ở vị trí tốc độ thấp, nơi vis (3) điều chỉnh vị trí cần gạt dây đai (2) sao cho dây đai nằm ở puly tốc độ thấp (1)
Khi cần dùng máy bằng tay nằm ở vị trí tốc độ thấp, nới vis (3) điều chỉnh vị trí cần gạt dây đai (2) sao cho dây đai nằm ở puly tốc độ thấp (1)
- Chú ý: Điều chỉnh vít (5) sao cho mấu gạt đai (2) không làm cho đai dời khỏi puly tốc độ cao (4). Khi máy chạy tốc độ cao.
3. Định vị các mấu khác:
Nới lỏng vít hãm của các mấu còn lại ( Chiết mũi, đồng tiền phụ, dao chèm) trên cam phân phối chuyển động ( Đĩa trái tim) và xê dịch sao cho các vạch khắc sẽ đi qua tâm của con vít thứ nhất tính theo chiều quay của đĩa trái tim.
II. HIỆU CHỈNH CƠ CẤU DAO ĐỘNG LẮC CỦA KHUNG TRỤ KIM:
1. Chiều cao của trụ kim:
Điều chỉnh chiều cao của trụ kim sao cho mặt trên của tấm kim cách mặt của trụ kim 11,9mm khi trụ kim ở vị trí thấp nhất.
1.1 Dùng dưỡng đo:
- Đặt đường điều chỉnh vào giữa khoảng hở trụ kim và tấm kim ( Như hình vẽ), rồi nới lỏng vít giữ trụ kim để điều chỉnh độ cao 11,9mm
- Dưỡng đo có 2 đầu: 11,9 và 14,2mm
1.2 So với đáp bảo hiểm kim trên ổ
- Quay puly cho kim xuống vị trí thấp nhất, mép trên lỗ kim ngang bằng với gờ cao nhất của đáp bảo hiểm kim
Lưu ý: - Kim phải nằm đúng vị trí giữa lỗ tấm kim
- Có thể cho trụ kim thấp hơn chỉ định đối với một số loại nguyên liệu mỏng, mềm
2. Điều chỉnh sự chuyển động qua lại của trụ kim
Khi kim lên vị trí cao nhất, vạch khắc trên bánh răng nhựa ( Bánh răng lớn thẳng hàng với tâm trục ổ. Trụ kim phải hoàn tất chuyển động qua lại khi kim xuyên qua nguyên liệu).
- Nới lỏng 2 vít hãm của bánh răng trụ nhỏ nằm trên trục ổ, dùng tay xoay bánh răng bằng nhựa sao cho vạch khắc trên bánh răng nhựa thẳng hàng với tâm trục ổ và xiết chặt 2 vít lại.
Lưu ý: - Kiểm tra lại bằng cách đặt 1 miếng giấy vào mặt tấm kim, quay puly bằng tay cho kim xuyên qua giấy và kiểm tra xem kim tạo thành 1 lỗ tròn hoàn toàn là được.
- Khi điều chỉnh bánh răng trên trục ổ, không để trục có độ rơ dọc trục.
3. Điều chỉnh vị trí chuẩn của bờ khuy:
3.1 Máy 761:
Thùa bờ bên phải trước.
* Chuẩn phải:
- Quay tay quay cho máy làm bờ phải.
_ Quay puly cho kim ở bên trái bờ phải, điều chỉnh vít chuẩn phải ( Vít nằm ngoài) sao cho mũi kim dịch vào gần tâm của rãnh dao, xiết chặt đai ốc lại.
4. Điều chỉnh bàn ép vải:
- Độ nâng bàn ép vải đạt 12mm khi ấn hết hành trình ( Đạp)
- Khi vải bị nhăn, ta xoay núm (1) theo chiều kim đồng hồ ( Tăng áp lực đè).
- Nới lỏng vì hãm khóa kẹp trụ bàn ép để điều chỉnh độ nâng bàn ép vải.
Việc tiếp theo là bộ tạo mũi rất quan trọng tạo lên những chiếc áo sơ mi nam nữ giá rẻ và đẹp cho sản phẩm chất lượng
IV. HIỆU CHỈNH BỘ TẠO MŨI:
1. Điều chỉnh ổ máy:
1.1 Khi trụ kim bắt đầu đi lên từ vị trí thấp nhất, đặt phần 2 của đường điều chỉnh trụ kim (14,2mm) vào khoảng cách mặt dưới trụ kim đến mặt tấm kim.
- Nới lỏng vít hãm giá ổ và điều chỉnh cho mỏ ổ phải ở đúng vị trí tấm kim và chánh mép trên lỗ kim từ 1,6 - 1,8mm và khoảng hở giữa kim và mỏ ổ là 0,05mm
- Đối với những loại vải mỏng và mềm ta có thể điều chỉnh ổ hơi trễ hơn tiêu chuẩn, khoảng cách giữa mép trên lỗ kim và mỏ ổ được đặt vào khoảng gần 1,0mm
2. Điều chỉnh sự chuyển động qua lại của trụ kim:
- Khi kim lên vị trí cao nhất, vạch khắc trên bánh răng nhựa( Bánh răng lớn thẳng hàng với tâm trục ổ. Trụ kim phải hoàn tất chuyển động qua lại khi kim xuyên qua nguyên liệu).
- Nới lỏng 2 vít hãm của bánh răng trụ nhỏ nằm trên trục ổ, dùng tay xoay bánh răng bằng nhựa sao cho vạch khắc trên bánh răng nhựa thẳng hàng với tâm trục ổ và xiết chặt 2 vít lại.
Lưu ý:
- Kiểm tra lại bằng cách đặt 1 miếng giấy vào mặt tấm kim, quay puly bằng tay cho kim xuyên qua giấy và kiểm tra xem kim tạo thành 1 lỗ tròn hoàn toàn là được.
- Khi điều chỉnh bánh răng trên trục ổ, không để trục có độ rơ dọc trục.
3. Điều chỉnh vị trí chuẩn của bờ khuy
3.1 Máy 761
Thùa bờ bên phải trước.
* Chuẩn phải:
- Quay tay quay cho máy làm bờ phải.
- Quay puly cho kim ở bên trái bờ phải, điều chỉnh vít chuẩn phải (Vít nằm ngoài) sao cho mũi kim dịch vào gần tâm của rãnh dao, xiết chặt đai ốc lại.
4. Điều chỉnh bàn ép vải
- Độ nâng bàn ép vải đạt 12mm khi ấn hết hành trình (Đạp)
- Khi vải bị nhăn, ta xoay núm (1) theo chiều kim đồng hồ ( Tăng áp lực đè)
- Nới lỏng vì hãm khóa kẹp trụ bàn ép để điều chỉnh độ nâng bàn ép vải.
IV. HIỆU CHỈNH BỘ TẠO MŨI
1. Điều chỉnh ổ máy:
1.1. Khi trụ kim bắt đầu đi lên từ vị trí thấp nhất, đặt phần 2 của đường điều chỉnh trụ kim (14,2mm) vào khoảng cách từ mặt dưới trụ kim đến mặt tấm kim.
- Nới lỏng vít hãm giá ổ và điều chỉnh cho mỏ ổ phải ở đúng vị trí tấm kim và chánh mép trên lỗ kim từ 1,6 - 1,8mm và khoảng hở giữa kim và mỏ ổ là 0,05mm
- Đối với những loại vải mỏng và mềm ta có thể điều chỉnh ổ hơi trễ hơn tiêu chuẩn, khoảng cách giữa mép trên lỗ kim và mỏ ổ được đặt vào khoảng gần 1,0mm.
Lưu ý:
- Trụ kim phải nằm ở vị trí giữa lỗ oovan trên tấm kim.
1.2 Ngoài ra còn có thể điều chỉnh ổ máy bằng cách cho kim xuyên xuống và rút lên ở vị trí ziczac xa nhất so với chiều quay của ổ máy, lúc này ta cho mỏ ổ đến tâm kim và cách mép trên lỗ kim khoảng 0,5mm, vẫn đảm bảo khoảng hở mặt bằng là 0,05mm, sau đó xiết 2 vít hãm giá ổ lại.
2. Điều chỉnh khóa giữ ruột ổ:
- Ta điều chỉnh khóa giữ ruột ổ sao cho độ rơ giữa ruột ổ và khóa là 0,5mm để chỉ thoát qua dễ dàng, sau đó xiết chặt 2 vít hãm khóa ruột ổ lại.
Lưu ý:
- Phải kiểm tra xem phần dày nhất của ổ có chạm vào khóa hay không.
V. HIỆU CHỈNH HỆ THỐNG ĐỤC LỖ KHUY.
1. Lắp dao:
Thực hiện như sau:
- Mở vis
- Gắn dao sao cho phần vát của dao ( Mép trên) thấp hơn bề mặt tấm kim khoảng (2-3mm) khi dao xuống vị trí thấp nhất
Chú ý: Khi lắp phải có vòng đệm dao và đế dao
2. Điều chỉnh vị trí ăn khớp của cần vồ và biên truyền chuyển động dao
Nới đai ốc của bulông A, điều chỉnh bulong sao cho vị trí ăn khớp đạt ( Hình dưới đây) khi biên truyền B ở vị trí thấp nhất.
VI.HIỆU CHỈNH KÉO CẮT CHỈ TRÊN:
1. Điều chỉnh độ cao của kéo cắt chỉ trên.
Đặt kéo cắt chỉ trên càng thấp càng tốt, để kéo không bị chạm vào bàn ép vải. Nới lỏng vít (1) trên kéo và định vị theo chiều đứng.
2. Điều chỉnh vị trí bên hông của kéo cắt chỉ trên:
* Điều chỉnh kéo cắt chỉ trên sao cho mũi kéo thẳng hàng với thân kim, và giữ cách xa 5mm về bên phải tính từ tâm của rãnh dao khi kéo đạt đến vị trí xa nhất.
* Khi kéo cắt chỉ trên đã đóng hoàn toàn, lưỡi kéo trên và lưỡi kéo dưới phải gối lên nhau từ 0,5 đến 0,8mm
Kiểm tra xem kéo đã đóng với 1 độ dung sai nhất định cho phép đóng chặt hơn chưa.
Đạp bàn đạp nâng trụ bàn ép vải để kéo đạt đến vị trí xa nhất. Sau đó nới lỏng vít (1) ở cần mở/khóa kéo trên bằng chìa khóa lục giác và xác định vị trí bên hông và chiều dọc của cần mở khóa kéo trên.
- Nới lỏng ở cần gạt kéo cắt chỉ trên (A) và điều chỉnh lưỡi kéo trên và lưỡi kéo dưới gối lên nhau theo tiêu chuẩn. Điều chỉnh vị trí theo chiều dọc của kéo cắt chỉ trên tương đối với cần gạt kéo cắt chỉ trên (A).
- Nếu kéo đóng quá sớm hay gối lên nhau 1mm hoặc nhiều hơn, hãy di chuyển cần gạt kéo cắt chỉ trên về phía người vận hành máy một ít.
3. Điều chỉnh thời điểm đóng/mở kéo cắt chỉ trên:
3.1. Thời điểm đóng kéo cắt chỉ:
Điều chỉnh thời điểm đóng kéo cắt chỉ kim sao cho kéo hoàn toàn đóng khi nó tiến xa nhất. Để điều chỉnh mở vis (4) và di chuyển đáp đóng kéo (5) tới lui. Khi đáp đóng kéo di chuyển về phía bạn, thời điểm đóng kéo bị muộn. Phải chắc chắn rằng không đóng kéo hoàn toàn, khoảng cách giữa hai lưỡi kéo khoảng 0,3 - 0,5mm. Nếu không đúng khoảng cách đó, đáp mở kéo sẽ cản trở sự chuyển động của kéo; cản trở sự hoạt động êm nhẹ của tay nâng (7).
3.2. Thời điểm mở kéo:
Điều chỉnh thời điểm mở kéo sao cho khi kéo cách vị trí xuất phát khoảng 2,5 - 3mm thì kéo bắt đầu mở dần dần.
Để điều chỉnh mở vis (4) và dịch chuyển đáp mở kéo (6) tới hoặc lui khi nó dịch chuyển về phía bạn, kéo bắt đầu mở sớm hơn.
4. ĐIỀU CHỈNH VỊ TRÍ KÉO KHI KẸP CHỈ LÚC KHỞI ĐỘNG:
Kéo phải kẹp được chỉ khi mũi kéo cách lỗ giao trên mặt nguyệt từ 0 đến 1mm bên trái lúc khởi động.
Điều chỉnh vị trí này bằng cách thêm vào hay giảm bớt số lượng miếng đệm (B2023761000)
Chú ý: Bởi vì nơi kéo kẹp chỉ cũng ảnh hưởng đến vị trí này. Kiểm tra và sửa lại vị trí cần gạt kéo cắt chỉ so với kéo trên trước khi thay đổi số lượng miếng đệm.
- Điều chỉnh dao cắt chỉ dưới sau khi vặn lỏng vít (1).
- Trường hợp cần thay dao cắt chỉ dưới, xoay nghiêng đầu máy, mở cần khóa ổ, và vặn lỏng vít (1) để tháo dao cắt chỉ dưới.
- Trước khi gắn dao, mài mép (A) của lưỡi dao bằng 1 miếng da hay vật liệu khác tương tự da để làm tròn nó nếu không nó sẽ chạm vào chỉ khi đang thùa.
2. Điều chỉnh lưỡi kẹp chỉ dưới:
- Lưỡi kẹp chỉ dưới để giữ lại chỉ dưới đã cắt. Vặn lỏng lưỡi kẹp chỉ dưới và điều chỉnh vị trí, gắn lưỡi dao sao cho khoảng lõm vào của bộ phận kéo chỉ dưới thẳng hàng với trục đối xứng lưỡi kẹp chỉ dưới.
- Ngoài ra uốn cong nhíp lưỡi kẹp chỉ dưới để nhíp ép nhẹ lên chỉ.
3. Điều chỉnh suốt định vị:
Suốt định vị dùng kết hợp với dao cắt chỉ dưới để tranh cho suốt chạy không bằng cách ép suốt từ sau. Ổ vào lúc kéo chỉ suốt. Nó cũng dùng để kéo chỉ trên còn lại vào dưới vải. Hơn nữa nó được thiết kế để đảm bảo chiều dài đòi hỏi của chỉ dưới và tránh bỏ mũi hay chỉ trên tuột khỏi kim.
- Nếu chiều dài còn lại của chỉ suốt quá ngắn sau khi cắt có nghĩa là lực ép của chốt quá cao. Nới lỏng đai ốc và điều chỉnh bằng cách vặn vít điều chỉnh ( Vặn ngược chiều kim đồng hồ sẽ làm giảm lực ép của lò xo và ngược lại).
- Khi điều chỉnh hoặc thay ổ, kiểm tra lại mũi chốt có nằm trong lỗ ổ không. Nếu không, vặn lỏng vít của suốt định vị và điều chỉnh lại chiều cao của nó.
VIII. ĐIỀU CHỈNH BỘ ÉP CHỈ VÀ DẪN CHỈ:
- Trên máy thùa thường có đến 2-3 cụm ép chỉ, những cụm ép chỉ nào mở ra khi máy thực hiện chiết mũi đầu khuy đó là cụm ép chỉ quyết định sức căng chỉ của 2 bờ khuy, các cụm còn lại sẽ quyết định sức căng chỉ khi chiết mũi 2 đầu khuy. Ta điều chỉnh ty đồng tiền sao cho độ mở của các cụm ép chỉ từ 0,5-1mm thời điểm mở cụm đồng tiền.
- Đối với phần chiết mũi: Điều chỉnh sao cho việc thả lỏng lực căng chỉ chấm dứt trước khi hoàn tất chiết mũi từ 1 đến 2 mũi để tránh bị sùi chỉ cho bờ tiếp theo. Ta điều chỉnh ở mấu đồng tiền phụ trên. Cam phân phối chuyển động ( Đĩa trái tim).
- Cần đánh chùng phải đánh chùng chỉ từ 5-7mm để tạo ổn định chỉ khi khởi động.
- Mắc dẫn chỉ phía trên cụm ép chỉ phải điều chỉnh theo độ dày của vải để gút chặt chỉ. Khi di chuyển sang trái lượng chỉ cung cấp sẽ tăng và ngược lại.
* Điều chỉnh lực căng chỉ để đạt các dạng mũi thùa.
Máy có thể tạo nên 2 loại mũi thùa khác nhau:
+ Whip Stitch (Mũi vắt): Được tạo nên bởi hình dạng ziczac của chỉ kim trên mặt vật liệu và chỉ suốt dưới mặt vật liệu.
+ Purl Stitch (Mũi viền): Khi sức căng của chỉ kim lớn hơn thì chỉ kim ngay thẳng qua một vật liệu. Mũi viền được tạo nên do chỉ suốt được kéo về hai bên đường trung tâm của mũi thùa.
Máy thùa khuy được sử dụng rất nhiều trong việc may, sản xuất, gia công áo sơ mi nam nữ hàng hiệu cũng như giá rẻ tphcm và các cơ sở tại Quảng Ngãi. Việc may áo sơ mi nam đồng phục thường được đặt hàng theo yêu cầu của khách hàng và làm đồng phục cho nhân viên.